Chiến lược phát triển giáo dục trường Mầm non Đông Ngũ giai đoạn 2021-2026 và tầm nhìn đến năm 2030
PHÒNG GD&ĐT TIÊN YÊN
TRƯỜNG MN ĐÔNG NGŨ
Số:171/KHCL/MNĐN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Đông Ngũ, ngày 14 tháng 12 năm 2021
|
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC
TRƯỜNG MẦM NON ĐÔNG NGŨ GIAI ĐOẠN 2021 – 2026
VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG
Trường Mầm non Đông Ngũ, được thành lập năm 1996. Trường có tổng diện tích 13.732m2, gồm có 6 điểm trường nằm tại 16 thôn của xã, điểm trường xa nhất cách điểm trường chính khoảng 7 km và điểm gần nhất cách điểm trường chính khoảng 1,5 km. Điểm trường chính được xây dựng tại thôn Đông Thắng - xã Đông Ngũ - Huyện Tiên Yên - Tỉnh Quảng Ninh, cách trung tâm huyện khoảng 12 km. Xã Đông Ngũ gồm 16 thôn, trong đó có 4 thôn vùng cao và 12 thôn vùng thấp, xã có mật độ dân số đứng thứ hai của huyện (sau Thị trấn), toàn xã có 1969 hộ với hơn 8 nghìn nhân khẩu (tính đến ngày tháng 10/2021), gồm có 8 dân tộc anh em cùng sinh sống như: Kinh, Tày, Dao, Sán chỉ, Sán dìu, Mường, Hoa, Nùng. Tỷ lệ đồng bào dân tộc chiếm 50,39% (riêng 4 thôn vùng cao 100% đồng bào Dao).
Là xã thuần nông, nông nghiệp chiếm tỷ trọng 75%, hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp mới phát triển trong những năm gần đây và đều phụ trợ cho nông nghiệp, xã chưa có công nghiệp. Ba năm gần đây, kinh tế của xã đã có bước chuyển biến tích cực, thu nhập từ trồng rừng, khai thác tự nhiên từ biển, chăn nuôi, đặc biệt nuôi trồng thủy sản đã mang lại giá trị kinh tế cao. Tuy nhiên, nguồn thu nhập chính của nhân dân trên địa bàn là từ nông nghiệp - Lâm nghiệp, làm thuê thu nhập không ổn định dẫn đến đời sống kinh tế của người dân vô cùng khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo cao. Một số quan niệm, lối sống chưa tiến bộ còn tồn tại, một bộ phận không nhỏ nhân dân chưa quan tâm, coi trọng đến công tác giáo dục, đặc biệt là giáo dục mầm non do vây, việc huy động trẻ đến trường còn gặp không ít khó khăn đối với nhà trường.
Nhận thấy được những khó khăn thách thức của nhà trường. Ban giám hiệu nhà trường đã không ngừng cố gắng trong việc chủ động, tích cực tham mưu với Lãnh đạo Phòng GD&ĐT Huyện Tiên Yên; Đảng ủy, HĐND, UBND xã Đông Ngũ; phối hợp với Ban thường vụ phụ nữ xã, Trưởng thôn,Trạm Y tế... trong quá trình chăm sóc giáo dục trẻ và xây dựng mạng lưới trường lớp.
Động viên CBGVNV không gừng cố gắng trau dồi kiến thức, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, xây dựng khối đoàn kết nội bộ thống nhất ....Đáp ứng kịp thời yêu cầu đổi mới của giáo dục, nguyện vọng chính đáng của phụ huynh; yêu cầu của chính quyền địa phương nhằm đáp ứng với yêu cầu phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội của đất nước trong thời kỳ CNH&HĐH. Với tinh thần đó, Trường Mầm non Đông Ngũ xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2021-2026 và tầm nhìn đến 2030, nhằm xác định rõ định hướng, mục tiêu chiến lược và các giải pháp chủ yếu trong quá trình vận động và phát triển của nhà trường để đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập.
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ ĐỂ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
- Căn cứ Thông tư 52/TT-BGDĐTngày 31/12/2020 Ban hành Điều lệ trường Màm non của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Luật Giáo dục số 43/2019/QH 14; Luật Bảo hiểm xã hội
- Luật số 52/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức
- Quyết định số 33/QĐ-TTg, ngày 08/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục mầm non, giai đoạn 2018-2025”.
- Quyết định số 1677/QĐ-TTg, ngày 03/12/2018 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển giáo dục mầm non, giai đoạn 2018-2025”.
- Thông tư số 51/2020/TT-BGDĐT, ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Chương trình giáo dục mầm non ban hành kèm theo Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT, ngày 25/7/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 28/2016/TT-BGDĐT, ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Thông tư số 11/2020/TT- BGDĐT ngày 19/5/2020 của Bộ GDĐT về hướng dẫn thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ sở giáo dục công lập;
- Thông tư số 19/2018/TT- BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ GDĐT về Thông tư ban hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận chuẩn quốc gia đối với trường mầm non;
- Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT ngày 02/02/2021của Bộ Giáo dục đào tạo Quy định mã số, tiêu chuẩn, chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập;
- Thông tư 36/2017/TT-BGDĐT, ngày 28/12/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
- Thông tư số 13/2020/TT- BGDĐT ngày 26/5/2020 của Bộ GDĐT- Thông tư ban hành Quy định tiêu chuẩn cơ sở vật chất các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.
- Căn cứ vào Chỉ thị, kế hoạch của Ban chấp hành Đảng bộ huyện Tiên Yên về việc thực hiện Nghị quyết số 29, Khóa XI của BCH TW Đảng vể “ Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo" trên địa bàn huyện Tiên Yên; Nghị quyết đại Hội của Đảng bộ huyện, Đảng bộ xã nhiệm kỳ 2020 -2025; tình hình thực tế công tác giáo dục trên địa bàn.
III. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH NHÀ TRƯỜNG.
1. Điểm mạnh.
a) Về đội ngũ cán bộ giáo viên:
- Năm học: năm học 2021-2022 trường có 54 CBGV, NV. Trong đó CBQL 03 đ/c; biên chế là 54 người; giáo viên hợp đồng lao động 11 người (Hợp đồng nhân viên cấp dưỡng) nhân viên Y tế: 01;
- Trình độ chuyên môn: Đạt chuẩn: 40/54%; Trên chuẩn: 33/54 = 52,5%.
- Nhà trường được biên chế đảm bảo theo định biên.
- Ban giám hiệu luôn làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, năng động, sáng tạo, nắm chắc nội dung chương trình và phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Các tổ trưởng chuyên môn, văn phòng có kinh nghiệm, có năng lực và nhiệt tình trong công tác.
- Các tổ chức đoàn thể trong nhà trường hoạt động đạt hiệu quả cao, nhiều năm liền được công nhân chi bộ, công đoàn cơ sở, chi đoàn vững mạnh.
b.Về chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ:
Nhà trường xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình chăm sóc giáo dục trẻ theo chương trình giáo dục Mầm non của Bộ GD&ĐT ban hành; các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ được trú trọng và tổ chức theo định hướng “Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm”; Hàng năm tỷ lệ chuyên cần của trẻ ở các độ tuổi đạt 90 - 95%. Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng hàng năm dưới 5%. Công tác giáo dục của nhà trường từng bước được nâng lên rõ rệt thể hiện qua kết quả đánh giá 5 mặt phát triển các lĩnh vực của trẻ đạt từ 85 – 95%. Tỷ lệ trẻ 5 tuổi trên địa bàn ra lớp hoàn thành công tác PCGDTENT và hoàn thành chương trình GDMN đạt 100%. Tỷ lệ huy động trẻ mẫu giáo hàng năm đạt từ 95% trở lên; trẻ từ 0-2 tuổi huy động hàng năm đạt từ 30% trở lên.
c) Về cơ sở vật chất:
Số điểm trường: 6 điểm trường
Số phòng học hiện có: 26 phòng
Phòng làm việc BGH: 03
Phòng Y tế: 01
Phòng Kế toán: 01
Phòng hành chính: 01
Phòng đa chức năng: 02
Nhà bếp: 06
Cơ sở vật chất các phòng học kiên cố hóa đáp ứng được yêu cầu dạy và học trong giai đoạn hiện tại. Cảnh quan môi trường luôn xanh - sạch - đẹp - an toàn. Các điểm trường đều có tường rào ngăn cách với bên ngoài.
2. Điểm hạn chế.
Tổ chức quản lý của Ban giám hiệu: Tính sáng tạo chưa cao, đôi khi còn thiếu quyết liệt trong công tác điều hành; Chưa bồi dưỡng được nhiều lực lượng giáo viến có tay nghề cao để đáp ứng với yêu cầu thực tế của nhà trường, phân công tác còn có những bất cập do năng lực của một số giáo viên.
Tay nghề của đội ngũ giáo viên chưa đồng đều, một số giáo viên chưa đầu tư nhiều cho chuyên môn nghiệp vụ, ngại đổi mới.
Học sinh tại các điểm trường lẻ vùng cao 100% là dân tộc thiểu số, số lượng học sinh trong cùng độ tuổi ít phải học ghép các độ tuổi nên ảnh hưởng không ít đến chăm sóc giáo dục trẻ theo độ tuổi.
Điều kiện kinh tế xã hội của người dân chưa đồng đều; việc quan tâm cho con đến trường lớp mầm non chưa được đặt lên hàng đầu. Vì vậy tỷ lệ chuyên cần nhà trường còn thấp. Công tác xã hội hóa còn gặp nhiều khó khăn.
Tình hình dịch bệnh Covid-19 vẫn đang diễn biến phức tạp nên tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ ra lớp còn thấp.
* Nguyên nhân:
- Do tình hình dịch bệnh Covid-19, một số phụ huynh không có việc làm ổn định, gia đình kinh tế khó khăn nên trẻ nhà trẻ huy động còn thấp.
- Một số phụ huynh còn trông chờ, ỉ lại, giao khoán cho nhà trường. Chưa thật sự quan tâm đến việc chăm sóc giáo dục con ở cấp học mầm non.
- Địa bàn rộng nên các điểm trường rải rác trên toàn xã, có các điểm trường vùng cao 100% là dân tộc thiểu số, đi lại khó khăn nên tỷ lệ huy động trẻ trong độ tuổi ra lớp chưa cao, đặc biệt là các nhóm trẻ và trẻ 3 tuổi.
3. Thời cơ:
Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của các cấp lãnh đạo huyện, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tiên Yên, Đảng ủy, HĐND, UBND xã Đông Ngũ. Sự phối hợp chặt chẽ giữa các ban ngành Hội phụ Nữ xã, Trạm Y Tế, các Trưởng thôn trên địa bàn xã.
Địa bàn đông dân, kinh tế đa dạng và có tiềm năng phát triển đặc biệt là giáo dục.
Trường có đội ngủ CBGVNV trẻ, khỏe, nhiệt tình, đoàn kết, biết giúp nhau cùng tiếng bộ.Trong những năm qua nhà trường thường xuyên tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên, nhân viên tham gia nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ. Đây là nguồn nhân lực khá dồi dào để tham gia vào các hoạt động nâng cao chất lượng của nhà trường.
4. Thách thức:
- Nhu cầu của xã hội đối với chất lượng giáo dục ngày càng cao, trong khi các điều kiện thực hiện và đảm bảo nâng cao chất lượng của trường còn hạn chế.
- Là xã vùng nông thôn xen lẫn miền núi, một số gia đình kinh tế còn gặp nhiều khó khăn; Nhận thức về công tác giáo dục trong một bộ phận cha mẹ học sinh còn hạn chế, thiếu tính phối hợp; Một số phụ huynh đi làm ăn xa, vẫn còn có gia đình hộ nghèo, hộ cận nghèo, nên một số phụ huynh chưa quan tâm đến con cái. Tình hình dịch bệnh Covid-19 đang diễn biến khó lường, vừa thực hiện hiện nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục vừa phòng chống dịch Covid-19.
- Việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy, tính sáng tạo, chủ động của đội ngũ còn nhiều hạn chế.
5. Xác định các vấn đề ưu tiên
- Đẩy mạnh công tác phổ cập giáo dục trẻ em 5 tuổi, tiến tới phổ cập giáo dục mâm fnon trẻ dưới 4 tuổi.
- Đổi mới công tác quản lý đáp ứng theo yêu cầu đánh giá chất lượng giáo dục và trường chuẩn quốc gia.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và công tác quản lý để nâng cao chất lượng và hiệu qủa.
- Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm, trẻ được tập trung phát triển toàn diện, chuẩn bị tâm thế cho trẻ sẵn sàng vào lớp 1. Để tiếp tục duy trì và thực hiện tốt mục tiêu giáo dục của nhà trường trong những năm tiếp theo.
- Xây dựng Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng tạo nguồn lực nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giáo viên, tạo điều kiện cho giáo viên tham gia các lớp bồi dưỡng nâng trình độ đạt chuẩn theo Luật Giáo dục năm 2019.
- Tham mưu với phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tiên Yên, các cấp lãnh đạo, chính quyền địa phương hàng năm có kế hoạch sửa chữa cơ sở vật chất; đầu tư đồ dùng, đồ chơi, trang thiết bị dạy học theo bộ chuẩn danh mục đồ dùng của các độ tuổi.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa, cải tạo và quy hoạch lại khuôn viên, sân chơi, xây dựng môi trường Xanh – Sạch – Đẹp và thân thiện; nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ đáp ứng nhu cầu chính đáng của phụ huynh, quan điểm của ngành. Duy trì và giữ vững Trường Mầm non Đông Ngũ đạt kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ 2, đạt Chuẩn quốc gia mức độ I.
IV. XÁC ĐỊNH SỨ MỆNH, CÁC GIÁ TRỊ VÀ TẦM NHÌN:
1. Sứ mệnh:
- Nhà trường tạo dựng một môi trường học tập an toàn, thân thiện, hạnh phúc, có kỷ cương, tình thương, trách nhiệm, có chất lượng giáo dục cao để mỗi học sinh đều được phát triển toàn diện.
2. Các giá trị:
- Tinh thần đoàn kết - Nhân ái
- Tính trung thực
- Tinh thần trách nhiệm
- Tính sáng tạo
- Tinh thần hợp tác
- Trình độ tay nghề giáo viên vững vàng.
3.Tầm nhìn
Trường Mầm non Đông Ngũ là “Nơi nuôi dạy trẻ phát triển toàn diện, hạnh phúc”. Đáp ứng được yêu cầu đổi mới của xã hội. Được phụ huynh tuyệt đối tin tưởng, hợp tác; là ngôi Trường thực hiện tốt tinh thần “Đoàn kết- Tình thương – Trách nhiệm”. Trường tiếp tục trong lộ trình đạt chuẩn Quốc gia mức độ I, đạt chuẩn Kiểm định chất lượng cấp độ II trở lên.
V. MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC, CHỈ TIÊU VÀ KHẨU HIỆU HÀNH ĐỘNG
- Kế hoạch chiến lược phát triển của nhà trường giai đoạn 2021-2026 và tầm nhìn đến năm 2030 nhằm xác định rõ mục tiêu và các giải pháp chủ yếu trong quá trình phát triển đi lên của nhà trường, đây là hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện đổi mới giáo dục mầm non.
1. Mục tiêu:
1.1. Các mục tiêu tổng quát:
- Xây dựng nhà trường có uy tín về chất lượng giáo dục, là mô hình giáo dục hiện đại, tiên tiến phù hợp với xu thế phát triển của đất nước và thời đại.
1.2 Các mục tiêu cụ thể:
- Phấn đấu năm 2026 trường tiếp tục được công nhận đạt chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục mầm non cấp độ 2 và trường chuẩn quốc gia mức độ 1.
2. Chỉ tiêu chiến lược
2.1. Chất lượng, hiệu quả giáo dục được nâng cao:
- Thực hiện tốt khẩu hiệu hành động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên mầm non, đầu tư bồi dưỡng đội ngũ cốt cán, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và triển khai thực hiện tốt công tác Phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi và những năm tiếp theo. Thực hiện tốt công tác quy hoạch, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ kế cận.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn, tổ khối đổi mới thực chất nội dung, hình thức sinh hoạt chuyên môn nghiệp vụ, tự học bồi dưỡng thường xuyên.
- Năng lực chuyên môn của CBGVNV được đánh giá khá, giỏi trên trở lên.
- 90% giáo viên sử dụng thành thạo máy tính và các phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin..
- Phấn đấu hàng năm đều có CB, GV, NV theo học các lớp nâng chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ, Cao đẳng, Đại học phấn đấu đến năm 2023 và đến năm 2026 CBGVNV đạt trình độ trên chuẩn 100 % trở lên.
2.2 Chất lượng học sinh:
2.2.1. Qui mô mạng lưới trường lớp - học sinh/năm học
2021-2022
|
2022- 2023
|
2023-2024
|
2024-2025
|
2025-2026
|
Số lớp
|
Số HS
|
Số lớp
|
Số HS
|
Số lớp
|
Số HS
|
Số lớp
|
Số HS
|
Số lớp
|
Số HS
|
26
|
551
|
26
|
550
|
26
|
560
|
26
|
560
|
27
|
575
|
2.2.1. Chất lượng chăm sóc, giáo dục:
- Nhà trẻ: đạt tỷ lệ chuyên cần 85 - 90 %
- Mẫu giáo: đạt tỷ lệ chuyên cần 90 - 98 %
- Đối với trẻ 5 tuổi: đạt tỷ lệ chuyên cần 95-100%.
- 95- 98 % trẻ có sức khỏe bình thường về chiều cao và cân nặng.
- 85-95% trẻ phát triển nhận thức theo bộ chuẩn phát triển trẻ em do Bộ ban hành.
- 100% trẻ em DTTS được tăng cường Tiếng Việt sẳn sàng vào lớp 1.
- 100% trẻ em được tăng cường khả năng sẵn sàng đi học.
- Trẻ hoàn thành CTGDMN hằng năm là 100%.
2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên mầm non:
- Chú trọng bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực quản lý, năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên, đầu tư bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cốt cán, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
- Thực hiện tốt công tác quy hoạch, bồi dưỡng giới thiệu nguồn cán bộ kế cận.
- Thực hiện tốt quy chế chuyên môn, không ngừng nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn kể cả hình thức, nội dung sinh hoạt, tổ chức hội thảo, hội giảng chuyên đề, tự học bồi dưỡng thường xuyên và tăng cường thảo luận nhóm.
2.4. Cơ sở vật chất:
- Có đầy đủ phòng học, phòng chức năng, đủ về diện tích và chất lượng, các trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi hiện đại phục vụ tốt cho nhu cầu đổi mới.
- Cải tạo sửa chữa các phòng học xuống cấp, bổ sung các hạng mục để đáp ứng yêu cầu tổ chức hoạt động trong nhà trường và đạt chất lượng theo Thông tư 13/2020 của Bộ GD&ĐT.
2.5. Các cuộc vận động, phong trào thi đua:
Triển khai thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
Thi đua dạy tốt học tốt gắn với cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học, sáng tạo”, phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực ” thành phong trào hành động thiết thực, cụ thể, thường xuyên trong GDMN.
Tiếp tục xây dựng môi trường sư phạm xanh, sạch, đẹp, an toàn, lành mạnh, giữ mối quan hệ ứng xử thân thiện, tăng cường đổi mới phương pháp giáo dục nhằm phát huy tính chủ động, tích cực của trẻ, hình thành ở trẻ các phẩm chất mạnh dạn, tự tin trong mọi hoạt động, thân thiện với mọi người xung quanh, lễ phép trong giao tiếp, ứng xử.
Duy trì việc đưa các nội dung giáo dục văn hoá truyền thống qua các trò chơi dân gian, làn điệu dân ca phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường và bản sắc văn hoá của địa phương, chủ động đưa các hoạt động Lễ - Hội đã được tổ chức đạt hiệu quả của cấp học như: Liên hoan hát dân ca trò chơi dân gian, Tết trung thu, Tết thiếu nhi, tết Nguyên Đán… thành các hoạt động Lễ - Hội thường xuyên của trường.
VI. XÁC ĐỊNH CÁC VẤN ĐỀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA TRƯỜNG:
- Xây dựng cơ sở vật chất đáp ứng tốt cho nhu cầu CSGD trẻ phát triển toàn diện.
- Đẩy mạnh đổi mới phươg pháp dạy học, tăng cường giáo dục kỉ năng sống cho trẻ và đánh giá trẻ theo bộ công cụ, chủ động, sáng tạo của trẻ.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ CB,GV,NV.
- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giảng dạy và quản lý.
VII. MỤC TIÊU, PHƯƠNG CHÂM HÀNH ĐỘNG:
1. Mục tiêu chung:
- Xây dựng nhà trường có uy tín về chất lượng giáo dục, là mô hình giáo dục tiên tiến phù hợp với xu thế phát triển của đất nước và thời đại.
- Xây dựng cơ sở vật chất trang thiết bị giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá.
2. Phương châm hành động và các phong trào thi đua:
- Thi đua học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh với 3 nội dung lớn: “Trách nhiệm trong công việc, noi gương trong đời sống, dân chủ trong hoạt động”; với chủ đề: “Đổi mới thực chất hiệu quả, nâng cao chất lượng bền vững” thành phương châm hành động “Năng động-Sáng tạo”; “Tận tâm, tận tụy, tận lực, tất cả vì các cháu thân yêu”, thực hiện song song với cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học, sáng tạo” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trở thành phong trào hành động thiết thực, cụ thể, thường xuyên trong GDMN.
- Tăng cường rèn luyện tu dưỡng đạo đức cách mạng, nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ngày càng tốt hơn.
- Thường xuyên phát động phong trào thi đua sôi nổi trong đội ngũ mà nồng cốt là phong trào chăm sóc giáo dục; phong trào làm đồ dùng, đồ chơi phục vụ dạy và học đạt chất lượng.
- Tập thể đạt: Tập thể lao động tiên tiến trở lên.
- Chi bộ đạt: Chi bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên
- Công đoàn: Đạt công đoàn vững mạnh.
- Chi đoàn: Đạt chi đoàn vững mạnh.
3. Các giải pháp chủ đạo:
- Thống nhất nhận thức và hành động của tất cả các cán bộ, giáo viên, nhân viên trong toàn đơn vị theo các nội dung của Kế hoạch chiến lược. Xây dựng sự đoàn kết, nhất trí cao trong tập thể hội đồng sư phạm để quyết tâm thực hiện được các mục tiêu của Kế hoạch chiến lược.
- Xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh trong Nhà trường hướng tới các giá trị cốt lõi đã nêu.
- Ban giám hiệu cố tham mưu kịp thời, hiệu quả với lãnh đạo địa phương, Phòng GD&ĐT, các tổ chức, đoàn thể, Ban Đại diện cha mẹ học sinh trong Nhà trường; tăng cường sự gắn kết có hiệu quả giữa Nhà trường với các cơ quan, đoàn thể, doanh nghiệp, nhà tài trợ và cộng đồng.
VIII. CÁC NHÓM PHÁT TRIỂN NHÀ TRƯỜNG GIAI ĐOẠN 2021- 2026.
1. Nhóm phát triển các hoạt động chăm sóc, giáo dục
1.1. Phát triển giáo dục
1.1.1. Mục tiêu phát triển giáo dục
- Triển khai thực hiện kế hoạch hành động của UBND tỉnh, thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo;
- Tiếp tục lồng ghép tích hợp các nội dung giáo dục kĩ năng sống, bảo vệ môi trường, tiết kiệm năng lượng, giáo dục an toàn giao thông thông qua các hoạt động giảng dạy.
- Nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm để phát triển toàn diện cho trẻ.
1.1.2. Phát triển chất lượng giáo dục
Trong giai đoạn 2021- 2026 phấn đấu chỉ tiêu các hoạt động cụ thể như sau:
- Tỉ lệ huy động trẻ từ 0-5 tuổi đạt từ 70-75%, trong đó trẻ nhà trẻ 0-2 tuổi đạt từ 30-35%; tỉ lệ huy động trẻ Mẫu giáo từ 3-5 tuổi đạt từ 95-97%, trẻ mẫu giáo 5 tuổi đạt 100%. Tỷ lệ trẻ phát triển bình thường đạt 95% trở lên.
- Tỷ lệ chuyên cần đạt từ 95% trở lên;
- Số trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình GDMN đạt 100 %;
- Xã đạt PCTENT: Phấn đấu đạt và duy trì đến năm 2026;
1.1.3. Giải pháp thực hiện.
- Từng bước sắp xếp đội ngũ CB, GV, NV hợp lý theo hướng trẻ hóa đội ngũ giáo viên gắn với việc nâng cao chất lượng, đổi mới phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường về vai trò, vị trí và sự cần thiết phải đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của tập thể sư phạm đối với sự nghiệp phát triển nhà trường.
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện, đổi mới phương pháp dạy học , dạy học theo hướng lấy trẻ làm trung tâm, ứng dụng phương pháp dạy học STEM trong các hoạt động giáo dục trẻ.
- Phổ biến rộng rãi kế hoạch phát triển giáo dục tới toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường, phụ huynh học sinh và các tổ chức, cá nhân quan tâm tới nhà trường nhằm huy động mọi nguồn lực cùng chăm lo phát triển nhà trường.
- Tổ chức triển khai kế hoạch giáo dục và thống nhất thực hiện trong tập thể hội đồng sư phạm, phân công trách nhiệm, quán triệt theo dõi thực hiện tới từng cán bộ, giáo viên, nhân viên. Thành lập ban kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch trong từng năm học; tổ chức đánh giá rút kinh nghiệm định kì, năm học và giai đoạn để kịp thời có những điều chỉnh hợp lý.
1.2. Đảm bảo chất lượng
1.2.1. Các điều kiện đảm bảo chất lượng
- Đảm bảo tối đa về cơ sở vật chất, trang thiết bị và đội ngũ giáo viên giảng dạy, sắp xếp và bố trí đủ số lượng giáo viên.
- Đảm bảo đủ phòng học, tổ chức tốt các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ theo kế hoạch. Có đủ các phòng chức năng, phòng phục vụ học tập, đủ đồ dùng đồ chơi, thiết bị tối thiểu phục vụ chăm sóc giáo dục trẻ.
- Đẩy mạnh thực hiện ứng dụng CNTT trong công tác quản lý; ứng dụng phần mềm quản lý giáo dục, phần mềm quản lý cán bộ giáo viên nhân viên.
- Kiện toàn cơ cấu tổ chức, phân công bố trí cán bộ giáo viên hợp lý, phát huy năng lực, sở trường của từng CBGV phù hợp với yêu cầu.
1.2.2. Các biện pháp quản lý nâng cao chất lượng
- Thực hiện chương trình giáo dục mầm non theo quy định; nâng cao chất lượng chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.
- Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên bằng nhiều biện pháp, trong đó quan tâm đến hình thức tự bồi dưỡng ở nhà trường theo đơn vị tổ, tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn để đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn, dự các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ hè, dự chuyên đề cụm, dự giờ đồng nghiệp, tổ chức và tham gia hội thi giáo viên dạy giỏi các cấp, đăng ký tiết dạy tốt...
- Đi sâu bồi dưỡng giáo viên mới ra trường và có tay nghề còn yếu. Phấn đấu 80% giáo viên đạt chuyên môn loại tốt, 20% giáo viên đạt loại khá và không có giáo viên đạt yêu cầu.
- Tổ chức các hoạt động theo hướng lấy học sinh làm trung tâm, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
1.2.3. Các hoạt động đảm bảo chất lượng
- Thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục
- Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học
- Thực hiện mục tiêu Phổ cập giáo dục mầm non
- Bồi dưỡng cho cán bộ, giáo viên kiến thức và kỹ năng tuyên truyền với các bậc cha mẹ học sinh và cộng đồng về công tác giáo dục học sinh.
- Tổ chức các hoạt động ngoại khóa hiệu quả.
1.2.4. Hoạt động tự đánh giá theo Bộ tiêu chuẩn Kiểm định chất lượng
- Việc tự đánh giá chất lượng trường học thể hiện tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của nhà trường trong toàn bộ hoạt động giáo dục theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Công tác tự đánh giá của nhà trường cần thực hiện đầy đủ theo quy trình và tự đánh giá đúng 5 tiêu chuẩn, 25 tiêu chí, theo Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non.
2. Nhóm phát triển đội ngũ
2.1. Mục tiêu phát triển đội ngũ cán bộ, viên chức
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đủ về số lượng, có phẩm chất chính trị, có năng lực chuyên môn; có trình độ tin học, phong cách sư phạm mẫu mực. Đoàn kết, tâm huyết, gắn bó với nhà trường, hợp tác, giúp đỡ cùng nhau tiến bộ.
- Tiếp tục đẩy mạnh UDCNTT, phấn đấu 100% CBQL và 100% giáo viên UDCNTT đạt hiệu quả; giáo viên dạy lớp MG 5 tuổi đạt 100%.
Xây dựng đội ngũ CB-GV-NV đủ về số lượng, có tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực chuyên môn khá giỏi, có trình độ tin học, có phong cách sư phạm mẫu mực, tận tụy yêu nghề mến trẻ, đoàn kết thống nhất hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của trường, cụ thể:
- Đối với Cán bộ quản lý: 100% trình độ Đại học; 100% tốt nghiệp trung cấp lý luận chính trị; 100% được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục; có chứng chỉ ngoại ngữ và tin học. Đánh giá chuẩn hiệu trưởng, phó hiệu trưởng hằng năm đều được xếp loại khá trở lên.
- Đối với Giáo viên: 100% giáo viên đạt tình độ chuẩn theo Luật Giáo dục năm 2019; Trình độ đào tạo trên chuẩn trở lên 70-80%, giáo viên có chứng chỉ Ngoại ngữ 90-100%; 80-90% giáo viên đều được đánh giá chuẩn nghề nghiệp từ loại Khá trở lên, trong đó có 30-40% giáo viên được xếp loại tốt; 75-85 % giáo viên đều xếp loại khá, tốt về chuyên môn nghiệp vụ; 60% giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp trường, 30-40% giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi huyện trở lên; 100% giáo viên tham gia bồi dưỡng thường xuyên hằng năm. Hằng năm kết nạp từ 1-2 quần chúng ưu tú vào Đảng.
2.4. Giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
- Đẩy mạnh công tác quy hoạch, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên đủ về số lượng, có chất lượng cao, bảo đảm đủ các chuẩn về chính trị và chuyên môn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Kiện toàn cơ cấu tổ chức, phân công bố trí lao động hợp lý, phát huy hiệu quả phù hợp với yêu cầu giảng dạy.
- Thực hiện phân cấp quản lý theo hướng tăng quyền chủ động cho các tổ chuyên môn trong nhà trường.
- Nâng cao bản lĩnh chính trị, năng lực chuyên môn cho các giáo viên đảm trách vai trò chủ chốt trong bộ máy tổ chức nhà trường.
- Quy hoạch, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ giáo viên nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, theo hướng sử dụng tốt đội ngũ hiện có, đáp ứng được yêu cầu của công việc.
- Định kỳ đánh giá chất lượng hoạt động của cán bộ, giáo viên thông qua các tiêu chuẩn, đóng góp cụ thể của cán bộ giáo viên đối với sự phát triển của Nhà trường. Trên cơ sở đó đề bạt, khen thưởng xứng đáng đối với những cán bộ, GV có thành tích xuất sắc.
- Đầu tư phát triển đội ngũ cán bộ, giáo viên nòng cốt, cán bộ, giáo viên trẻ, trách nhiệm, năng lực... bố trí vào các vị trí chủ chốt của nhà trường.
- Tạo môi trường làm việc năng động, lành mạnh, đề cao tinh thần hợp tác và chia sẻ của cán bộ giáo viên, nhân viên. Phát huy vai trò cá nhân, luôn gương mẫu đi đầu trong mọi công việc. Từng bước hoàn thiện bản thân đáp ứng yêu cầu thời đại công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.
. Phối hợp với Công đoàn xây dựng tập thể giáo viên thành tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo cho học sinh noi theo.
- Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên bằng nhiều hình thức: Dự giờ, hội giảng, thi giáo viên giỏi, chuyên đề, trao đổi học tập kinh nghiệm… Phát động các phong trào thi đua dạy tốt, học tốt có phần thưởng khích lệ và góp ý rút kinh nghiệm để giáo viên khắc phục những tồn tại và phát huy thành tích đạt được. Thường xuyên bồi dưỡng lực lượng cán bộ kế cận và lực lượng cốt cán của nhà trường thông qua thực tiễn công tác và tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng do cấp trên tổ chức.
- Thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường, công bằng trong phê bình, thi đua khen thưởng, giải quyết những vướng mắc trong nội bộ CBGVNV trên cơ sở bình đẳng. Giải quyết kịp thời và đầy đủ các chế độ chính sách cho cán bộ giáo viên, tạo điều kiện cho cán bộ giáo viên yên tâm công tác. Xây dựng bầu không khí làm việc đồng thuận, phát huy vai trò gương mẫu trong lãnh đạo, tạo khối đoàn kết nhất trí cùng nhau hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ đề ra.
3. Nhóm phát triển cơ sở vật chất
3.1. Mục tiêu phát triển cơ sở vật chất chất giai đoạn 2021 đến 2026
- Xây dựng trường đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và công tác quản lý nhà trường.
- Đầu tư xây dựng hệ thống phòng học, có đủ các phòng chức năng, phòng phục vụ học tập, đủ đồ dùng đồ chơi, thiết bị tối thiểu phục vụ dạy - học để tổ chức các hoạt động giáo dục hiệu quả
- Đảm bảo đủ số lượng phòng học (01 lớp /phòng học).
- Đảm bảo phòng học chức năng.
- Cải tạo sửa chữa các hệ thống cửa khu Đông Ngũ Hoa.
- Xây phòng kho bếp khu chính
- Cải tạo xây bổ sung 02 phòng học khu Đông Ngũ Hoa
- Lát gạch sân chơi khu Đông Nam
3.2. Giải pháp phát triển cơ sở vật chất giai đoạn 2021- 2026
- Tham mưu với các cấp lãnh đạo xây dựng trường đảm bảo đủ số phòng sinh hoạt, học tập và các phòng chức năng đầy đủ cho trẻ.
- Tiếp tục bổ sung, chuẩn hóa trang thiết bị dạy học từ nguồn kinh phí giao quyền tự chủ theo quy định và yêu cầu trường đạt chuẩn chất lượng giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Huy động các nguồn lực xã hội thực hiện xã hội hóa việc đầu tư cơ sở vật chất, trang bị thiết bị phục vụ dạy học.
- Quy hoạch môi trường bên trong và bên ngoài, quy hoạch lại cây xanh, vườn hoa, cây cảnh tạo môi trường Xanh- Sạch- Đẹp thể hiện môi trường trường học thân thiện, học sinh tích cực.
- Tu sữa và bảo quản, sử dụng tốt cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học hiệụ quả.
- Xây dựng môi trường sư phạm “Xanh - Sạch - Đẹp”, “thi đua xây dựng “Trường học an toàn, thân thiện, học sinh tích cực ”, “An toàn, phòng chống tai nạn thương tích ”.
4. Lập dự toán kế hoạch - tài chính:
- Xây dựng kế hoạch phát triển hàng năm của nhà trường.
- Xây dựng cơ chế tài chính theo hướng tự chủ hoạch toán, và minh bạch các nguồn thu, chi.
- Tham mưu với hội cha mẹ học sinh để tăng cường hỗ trợ đóng góp của phụ huynh cho công tác CSGD trẻ.
- Tìm kiếm sự hỗ trợ tài chính từ các tổ chức, cá nhân huy động các nguồn lực đầu tư, trong xã hội.
- Phụ trách thực hiện: P.Hiệu trưởng, đội ngũ cán bộ chủ chốt, Kế toán, Trưởng ban Hội CMHS.
6. Chương trình truyền thông, phát triển và quảng bá thương hiệu:
- Triển khai có hiệu quả Websise nhà trường, cung cấp các thông tin về hoạt động giáo dục thông qua các hội nghị, các cuộc họp thôn, các buổi họp phụ huynh, các ngày lễ, ngày hội, các chuyên đề, các hoạt động ngoại khóa ... Huy động phụ huynh tham dự các hoạt động giáo dục trong nhà trường. tham gia các hội thi của cô và trẻ.
- Khuyến khích giáo viên, nhân viên, lập, sử dụng có hiêu quả hộp thư điện tử riêng. Hòm thư tổ chuyên môn và nhóm zalo trường.
- Xây dựng các video hướng dẫn phụ huynh chăm sóc, giáo dục trẻ tại nhà khi phải nghỉ học ở nhà để phòng chống dịch Covid-19.
- Khuyến khích giáo viên tham gia vào các sự kiện, các hoạt động của cộng đồng và ngành. Thông tin các vấn đề mà nhà trường, cha mẹ trẻ quan tâm qua truyền thanh của xã để mọi người cùng biết.
IX. XÂY DỰNG LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
1. Giai đoạn 2021-2023:
- Xây dựng Kế hoạch thực hiện chi tiết các nội dung đề ra theo từng năm học.
- Hoàn thành cơ bản xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ đạt chuẩn 100% theo Luật Giáo dục 2019.
- Xây dựng và thực hiện các giải pháp đạt các tiêu chuẩn kiểm định và đạt chuẩn quốc gia năm 2026.
- Tham mưu cải tạo phòng học đã xuống cấp, xây bổ sung kho bếp khu chính.
2. Giai đoạn 2023-2026:
- Xây dựng Kế hoạch thực hiện chi tiết các nội dung đề ra theo từng năm học.
- Tham mưu với địa phương, Phòng GD&ĐT huyện tiếp tục đầu tư bổ sung trang thiết bị, đồ dùng dạy học theo quy định.
- Duy trì và nâng cao các tiêu chí của đánh giá kiểm định chất lượng trường mầm non cấp độ 2 và trường đạt chuẩn quốc gia mức 1 và đề nghị công nhận lại vào cuối năm 2026.
X. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của Ban giám hiệu
- Xây dựng chiến lược phát triển của nhà trường giai đoạn 2021-2026 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Chỉ đạo xây dựng và phê duyệt lộ trình cụ thể thực hiện kế hoạch chiến lược phát triển tổng thể của toàn trường.
- Phổ biến kế hoạch chiến lược rộng rãi tới toàn thể cán bộ giáo viên, nhân viên nhà trường, cơ quan chủ quản, PHHS, học sinh và các tổ chức cá nhân quan tâm đến nhà trường.
- Niêm yết công khai kế hoạch chiến lược nhà trường tại bảng tin nhà trường.
- Công khai kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường trên website nhà trường
- Tổ chức đánh giá thực hiện việc kế hoạch hành động hàng năm của đơn vị và thực hiện kế hoạch chiến lược toàn trường theo từng giai đoạn phát triển.
2. Trách nhiệm của các tổ chuyên môn và các bộ phận nhà trường
- Xây dựng kế hoạch hành động cụ thể (từng năm, hàng kỳ, hàng tháng, hàng tuần) trong đó, mỗi hoạt động cần nêu rõ mục tiêu cần đạt, kết quả, hiệu quả, tác động, thời gian thực hiện, các nguồn lực thực hiện, người chịu trách nhiệm.
- Tổ chức và phân công thực hiện hợp lý cho các bộ phận, cá nhân phù hợp với trách nhiệm, quyền hạn và nguồn lực của từng thành viên.
- Chủ động xây dựng các chuyên đề phát triển của tổ chuyên môn, các tổ chức trong nhà trường.
- Trong quá trình thực hiện cần thường xuyên phản hồi, đóng góp ý kiến với lãnh đạo nhà trường để có giải pháp phù hợp nâng cao hiệu quả công việc.
3. Trách nhiệm của đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên
- Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phấn đấu trở thành các giáo viên, nhân viên tôt; xứng đáng là “ Tấm gương sáng về đạo đức, tự học và sáng tạo” .
- Tích cực tham gia, đóng góp vào sự phát triển của nhà trường dựa vào khả năng của mỗi cá nhân với phương châm “Nổ lực phấn đấu để cùng nhau tiến bộ’’ và khẩu hiệu hành động “Kiên trì, chịu khó, để vươn lên’’
4. Trách nhiệm của phụ huynh và Ban Đại diện cha mẹ học sinh
Phối hợp với nhà trường, trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ, xây dựng cơ sở vật chất trường lớp nhằm đáp ứng với yêu cầu hiện nay và của kế hoạch chiến lược.
Luôn có những ý kiến tham mưu, đóng góp, giúp đỡ và ủng hộ, hỗ trợ về tinh thần, vật chất... giúp nhà trường hoàn thành thắng lợi các mục tiêu phát triển từng giai đoạn của kế hoạch chiến lược.
XI. ĐỀ XUẤT - KIẾN NGHỊ:
1. Đối với Phòng Giáo dục & Đào tạo huyện Tiên Yên
Phòng GD - ĐT phê duyệt kế hoạch chiến lược của đơn vị và tư vấn cho trường trong các hoạt động triển khai và thực hiện kế hoạch đúng thời gian, tiến độ.
Tham mưu đề xuất với các cấp có thẩm quyền hỗ trợ về cơ chế chính sách, tài chính thực hiện kế hoạch chiến lược đúng lộ trình.
2. Đối với UBND Xã
Quan tâm chỉ đạo công tác xã hội hóa giáo dục tại địa phương, thông tin, tuyên truyền để thu hút sự quan tâm của mọi người dân, toàn xã hội trong việc xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, chất lượng cho con em địa phương
Cấp ủy, chính quyền địa phương, hội khuyến học quan tâm giúp đỡ nhà trường về cơ sở vật chất trường học, tạo nguồn vốn đối ứng, chủ đầu tư những hạng mục lớn giúp cho nhà trường đạt chuẩn quốc gia vào năm 2016 và công nhận kiểm định chất lượng giáo dục mầm non vào năm 2020 như kế hoạch chiến lược của nhà trường đã đề ra.
Trên đây là toàn bộ "Kế hoạch chiến lược phát triển giáo dục Trường Mầm non Đông Ngũ giai đoạn 2021 -2026 và tầm nhìn 2030". Nhà trường sẽ xây dựng lộ trình, cụ thể hóa thành chương trình hành động, sát hợp với tình hình thực tế của nhà trường, cũng như của địa phương và yêu cầu phát triển của Ngành, nhằm góp phần thực hiện thắng lợi Chiến lược phát triển Giáo dục huyện nhà giai đoạn 2021 – 2026 và tầm nhìn đến 2030.
Nơi nhận:
- PGD-ĐT Tiên Yên (để phê duyệt);
- ĐU- HĐND-UBND xã ( để b/c);
- Các tổ CM;
- Lưu VT.
|
HIỆU TRƯỞNG
Lục Thị Kim
|
PHÊ DUYỆT CỦA PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
|