KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN TRƯỜNG TH ĐÔNG NGŨ GIAI ĐOẠN 2024-2029
UBND HUYỆN TIÊN YÊN
TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐÔNG NGŨ
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
|
Số: 49 /KH-THĐNII
|
Đông Ngũ, ngày 01 tháng 9 năm 2024
|
|
|
KẾ HOẠCH
Chiến lược phát triển trường Tiểu học Đông Ngũ
giai đoạn 2024 – 2029. Tầm nhìn đến năm 2030
Căn cứ Thông tư số 16/2017/TT- BGDĐT ngày 12 tháng 7 năm 2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập;
Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ GDĐT, ban hành CTGDPT;
Thông tư 20/2018/TT-BGDĐT Ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông;
Căn cứ Luật Giáo dục số 43/2019/QH14 ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Thông tư số 13/2020/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 5 năm 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, ban hành Quy định tiêu chuẩn cơ sở vật chất các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học;
Thông tư 28/2010/TT-BGDĐT ngày 04/9/2020 ban hành Điều lệ trường Tiểu học;
Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, nhà trường,
Ban biên soạn xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2024-2029 và tầm nhìn đến năm 2030 cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
Kế hoạch chiến lược phát triển giáo dục nhà trường giai đoạn 2024 -2029 tầm nhìn đến năm 2030 nhằm xác định rõ định hướng, mục tiêu chiến lược và các giải pháp chủ yếu trong qúa trình xây dựng và phát triển;
Là cơ sở quan trọng cho các chính sách, phương hướng hoạt động của hội đồng trường, các tổ chức, đoàn thể và hoạt động của ban giám hiệu cũng như toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh nhà trường.
Tổ chức và triển khai kế hoạch chiến lược của trường Tiểu học Đông Ngũ là hoạt động có ý nghĩa quan trọng, thiết thực trong việc thực hiện Nghị quyết đại hội Đảng bộ xã Đông Ngũ nhiệm kì 2020-2025, Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới căn bản Giáo dục và Đào tạo.
Chiến lược phát triển giáo dục của nhà trường đảm bảo phù hợp với nguồn lực của nhà trường. Nhân lực, cơ sở vật chất, tài chính, theo kịp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
II. ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH NHÀ TRƯỜNG
Trường Tiểu học Đông Ngũ được thành lập từ ngày 01/8/2024 trên cơ sở sáp nhập trường Tiểu học Đông Ngũ I và trường Tiểu học Đông Ngũ II theo Quyết định số 2168/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân huyện Tiên Yên.
- Cơ sở vật chất đáp ứng được tiêu chí trường đạt chuẩn mức độ 2; quy mô lớp học đảm bảo không vượt quá 30 lớp/trường và không quá 30 học sinh trên lớp;việc phân luồng học sinh học tại điểm trường chính và 3 điểm trường lẻ đảm bảo sự phù hợp với thực tiễn, vì Đông Ngũ có địa bàn trải rộng, chia làm hai khu vực dân cư (vùng thấp và vùng cao), chính vì vậy các điểm trường Đồng Mộc, Bình Sơn và Đông Thắng vẫn phải duy trì hoạt động.
- Sự điều chỉnh về cơ cấu tổ chức, đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên là cần thiết, tuy nhiên vẫn đảm bảo được sự ổn định về tinh thần, vật chất và không gây xáo trộn trong đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên của 2 trường ban đầu.
* Quy mô số lớp và số học sinh
Năm học 2024 – 2025 Trường có 01 điểm chính đặt tại thôn Đông Ngũ, xã Đông Ngũ và 3 điểm trường lẻ gồm: Đông Thắng, Bình Sơn và Đồng Mộc. Quy mô trường mới là 30 lớp học với 824 học sinh, cụ thể như sau:
Năm học
|
Khối 1
|
Khối 2
|
Khối 3
|
Khối 4
|
Khối 5
|
Tổng
|
Số lớp
|
Số HS
|
Số lớp
|
Số HS
|
Số lớp
|
Số HS
|
Số lớp
|
Số HS
|
Số lớp
|
Số HS
|
TS Lớp
|
TS HS
|
2024- 2025
|
5
|
136
|
7
|
173
|
6
|
163
|
6
|
165
|
6
|
187
|
30
|
824
|
Khu chính
|
3
|
90
|
4
|
117
|
4
|
121
|
4
|
115
|
5
|
156
|
20
|
599
|
Đông Thắng
|
2
|
46
|
1
|
30
|
1
|
31
|
2
|
50
|
1
|
31
|
7
|
188
|
Bình Sơn
|
0
|
0
|
1
|
12
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
12
|
Đồng Mộc
|
0
|
0
|
1
|
14
|
1
|
11
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2
|
25
|
1. Điểm mạnh.
- Công tác tổ chức quản lý của trường: lập được phương hướng nhiệm vụ cụ thể chi tiết khả thi, có tầm nhìn khoa học, sáng tạo, lập được kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn có tính khả thi sát với thực tế. Công tác tổ chức triển khai kiểm tra, đánh giá sâu sát, thực chất và đổi mới. Dám đổi mới, quyết đoán chịu trách nhiệm trước cấp trên và tập thể về kế hoạch, nhiệm vụ được giao phó và thực thi.
- Đội ngũ CBGVNV tâm huyết với nghề, phong cách mô phạm, tinh thần trách nhiệm, yêu nghề, biết hợp tác và gắn bó với nhà trường mong muốn nhà trường phát triển. Chất lượng chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Chất lượng học sinh: hằng năm, có nhiều chuyển biến tích cực trên tất cả các lĩnh vực năng lực, phẩm chất và chất lượng học tập các môn học.
- Về quy mô trường lớp, học sinh: Hằng năm trường đã huy động đạt 100% số trẻ trong độ tuổi đến trường, trẻ 6 tuổi vào lớp 1; không có học sinh bỏ học, tỉ lệ hoàn thành chương trình tiểu học đạt 100%.
- Chất lượng giáo dục đại trà và chất lượng mũi nhọn học sinh giỏi ngày càng được nâng cao, đang thuộc tốp đầu các trường có chất lượng cao của huyện Tiên Yên.
- Đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, có ý chí vươn lên trong công việc, nhiệt tình, tâm huyết.
- CSVC, trang thiết bị dạy học ngày càng được tăng cường, phong trào xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực” ngày càng đạt hiệu quả tốt. Các phong trào thi đua; các cuộc vận động được duy trì thường xuyên và đi vào chiều sâu; các đoàn thể hoạt động mạnh và đồng bộ.
- Nhà trường đang tích cực đổi mới quản lý, đổi mới PPDH gắn với việc đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá, tăng cường ƯDCNTT vào quản lý và dạy học.
* Trường nhiều năm liền trường đạt danh hiệu " Tập thể lao động tiên tiến, tập thể lao động xuất sắc, được UBND tỉnh tặng bằng khen"
2. Hạn chế:
- Đội ngũ nhà trường nhiều năm liền thiếu theo định biên. Hằng năm, thường xuyên có sự biến động đội ngũ nên rất khó khăn trong việc bố trí, phân công chuyên môn đặc biệt là công tác bồi dưỡng đội ngũ.
- Một số ít gia đình học sinh chưa thực sự quan tâm đến việc phối hợp với nhà trường trong giáo dục, rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh.
- Xã Đông Ngũ là một xã thuần nông, nguồn thu ngân sách chính của xã là từ sản xuất nông nghiệp vì thế việc đầu tư cho các nhà trường là hết sức khó khăn.
3. Thời cơ:
- Được sự quan tâm của cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương, được sự chỉ đạo sát sao của lãnh đạo Phòng Giáo dục & đào tạo Tiên Yên; sự ủng hộ của quần chúng nhân dân trên địa bàn xã Đông Ngũ.
- Sự năng động sáng tạo của CBQL nhà trường và bộ phận cốt cán; sự lãnh đạo trực tiếp có hiệu quả của chi bộ; sự đoàn kết nhất trí cao của tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên; sự hỗ trợ đắc lực của toàn xã hội trong đó có cha mẹ học sinh.
- Đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên được đào tạo cơ bản, có năng lực chuyên môn và kỹ năng sư phạm khá tốt.
- Nhu cầu về việc nâng cao chất lượng giáo dục cao ngày càng tăng.
- Đảng và nhà nước khẳng định giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển. Địa phương xã Đông Ngũ rất quan tâm, đầu tư đúng mức cho các nhà trường trên địa bàn xã.
- Nhà trường đã và đang thực hiện rất tốt công tác xã hội hoá giáo dục; nhận được sự đồng thuận cao của nhân dân; cha mẹ học sinh; các thành phần xã hội ngày càng nhận thức rõ hơn vai trò của nhà trường, ý thức hơn về trách nhiệm của mình trong việc tham gia phát triển giáo dục của địa phương.
4. Thách thức:
- Các tiêu chí của trường chuẩn quốc gia và trường đạt chất lượng giáo dục ngày càng yêu cầu cao.
- Đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng giáo dục của cha mẹ học sinh và xã hội trong thời kỳ hội nhập; Đảm bảo đạt mục tiêu của Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
- Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, công nhân viên phải đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục, trong khi mà nhà trường nhiền năm liền luôn thiếu về biên chế.
- Khả năng sáng tạo của cán bộ, giáo viên, công nhân viên.
- Đảm bảo đón đầu sự phát triển của giáo dục trong tương lai.
- Nhu cầu đổi mới mà bắt đầu bằng đổi mới tư duy.
- Công bố chất lượng và thương hiệu của trường.
5. Xác định các vấn đề ưu tiên.
- Đổi mới công tác quản lý nâng cao chất lượng dạy - học, quan tâm đến việc giáo dục kĩ năng sốngcho học sinh.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giáo viên, công nhân viên; đội ngũ đảm bảo đạt trình độ chuẩn theo quy định.
- Tăng cường đổi mới PPDH (ƯDCNTT trong giảng dạy; đổi mới HĐGD, Hình thức dạy học,…).
- Ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học.
- Làm tốt hơn nữa công tác xã hội hóa giáo dục.
Từ những điều kiện thế mạnh và hạn chế thực tế tại nhà trường, trường Tiểu học Đông Ngũ xây dựng chiến lược phát triển của nhà trường trong giai đoạn 2024-2029 và tầm nhìn đến năm 2030 cụ thể như sau:
II/ TẦM NHÌN, SỨ MỆNH VÀ CÁC GIÁ TRỊ .
1. Tầm nhìn.
Trường Tiểu học Đông Ngũ phấn đấu là một trường chuẩn mực và năng động, là nơi đào tạo học sinh thành những con người sống có trách nhiệm, lòng nhân ái, hoà nhập tốt với cộng đồng và luôn có khát vọng vươn lên.
2. Sứ mệnh.
Tạo dựng được môi trường học tập nề nếp, kỷ cương có chất lượng để mỗi học sinh đều có cơ hội phát triển năng lực và tư duy sáng tạo; luôn tự hào về ngôi trường của mình; để trường Tiểu học Đông Ngũ là: “ Trường học hạnh phúc”
3. Hệ thống giá trị cơ bản của nhà trường.
- Tính đoàn kết - Lòng nhân ái
- Tinh thần trách nhiệm - Sự hợp tác
- Lòng tự trọng - Tính sáng tạo
- Khát vọng vươn lên - Tính trung thực.
III. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU VÀ PHƯƠNG CHÂM HÀNH ĐỘNG.
Xây dựng nhà trường trở thành trường tiểu học trọng điểm chất lượng cao và hạnh phúc trong khu vực. Nhà trường có uy tín về chất lượng giáo dục là mô hình giáo dục hiện đại, tiên tiến phù hợp với xu hướng phát triển của đất nước và thời đại.
1. Mục tiêu.
Xây dựng nhà trường có uy tín về chất lượng giáo dục, là mô hình giáo dục hiện đại, tiên tiến phù hợp với xu thế phát triển của địa phương, đất nước và thời đại.
2. Chỉ tiêu.
2.1. Đội ngũ cán bộ, giáo viên.
- Năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý, giáo viên và công nhân viên được đánh giá khá, giỏi trên 90%.
- 100% có trình độ đào tạo trên chuẩn vào cuối năm 2021
- Giáo viên thường xuyên sử dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy.
- Thực hiện tốt công tác tham mưu; làm tốt công tác bồi dưỡng để đảm bảo về đội ngũ đủ về số lượng; đảm bảo về cơ cấu và chất lượng.
2.2. Học sinh
- Xây dựng phương pháp tự học tập rèn luyện, chủ động, sáng tạo, phát huy tính tích cực của học sinh. rèn luyện kỹ năng sống của công dân thời hiện đại.
- Duy trì thường xuyên tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình lớp học, cấp học 100% trở lên, huy động trẻ 6 tuổi ra lớp đạt 100% .
- Chất lượng xếp loại từng môn học và hoạt động giáo dục; mức độ hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất đảm bảo đạt vững chắc.
2.3. Cơ sở vật chất.
- Đầy đủ các phòng học và các phòng chức năng theo quy định của 13/2020/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 5 năm 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, ban hành Quy định tiêu chuẩn cơ sở vật chất các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.
- Tăng cường các trang thiết bị dạy học theo hướng hiện đại, phù hợp với yêu cầu đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng dạy học; bài trí phòng học sinh động kích thích hứng thú học tập của học sinh.
- Duy trì môi trường sư phạm “ Xanh - sạch - đẹp - an toàn” , làm cho nhà trường ngày càng đẹp hơn.
2.4. Xây dựng tốt môi trường giáo dục: Nhà trường – Gia đinh – Xã hội
3. Phương châm hành động
" Chất lượng giáo dục là danh dự của nhà trường "
VI. CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG.
1. Dự báo nguồn nhân lực và cơ sở vật chất giai đoan 2024-2029
a. Xác định số lượng, cơ cấu đội ngũ CBQL, GV, NV cần bổ sung theo lộ trình thực hiện CT GDPT 2018 cấp tiểu học.
- Tổng số người làm việc theo Thông tư số 20//2023/TT-BGDĐT[1]: 29 (Gồm: Lãnh đạo quản lý là 02; giáo viên là 25; tổng phụ trách là 01; nhân viên là 01).
- Tổng số biên chế được giao[2]: 51 (LĐQL: 03; GV: 46; NV: 02).
- Tổng số nhân sự có mặt của trường là 29 người trong đó:
+ Lãnh đạo quản lý: 03 người, trong đó: 01 Hiệu trưởng; 02 Phó Hiệu trưởng.
+ Giáo viên: Tổng số 46 người, trong đó: Giáo viên Tiểu học 36, giáo viên Mĩ thuật 04, giáo viên Âm nhạc 02, giáo viên Tiếng Anh 02, giáo viên GDTC 02.
+ Nhân viên: 01 kế toán, 01 thiết bị.
+ Hợp đồng: 06 người (bảo vệ - vệ sinh chung).
- Chức danh nghề nghiệp viên chức: Hạng I: 0; Hạng II: 04; Hạng III: 45.
Theo thông tư 20/2023/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 10 năm 2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông và các trường chuyên bệt công lập, trường Tiểu học Đông Ngũ II cần bổ sung số người làm việc theo vị ví việc làm như sau:
* Vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành:
- Vị trí việc làm giáo dục người khuyết tật: Theo định mức được bố trí 01 người (hiện chưa có); Vị trí việc làm Tư vấn học sinh: Theo định mức được bố 01 người (hiện chưa có).
* Vị trí việc làm nhân viên chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung: Vị trí việc làm thư viện, quản trị công sở: theo định mức được 02 người, ( hiện chưa có ); Vị trí văn thư, thủ quĩ, kế toán: Theo định mức được 02 người, hiện có 01 nhân viên kế toán. Như vậy thiếu 01 nhân viên văn thư, thủ qũy.
- Vị trí nhân viên Y tế: Theo định mức được bố trí 01 người, hiện chưa có.
2. Chương trình hành động cụ thể
2.1. Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục học sinh.
Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện, đặc biệt là nâng cao chất lượng xếp loại từng môn học và hoạt động giáo dục; mức độ hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh.
Đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh phù hợp với mục tiêu, nội dung chương trình và đối tượng học sinh.
Đổi mới các hoạt động giáo dục, hoạt động tập thể, gắn học với hành, lý thuyết với thực tiễn; giúp học sinh có được những kỹ năng sống cơ bản.
Mở các chuyên đề, hội thảo cấp trường về các nội dung như: Ứng dụng CNTT trong dạy học; dạy học các môn học văn hoá tích hợp với giáo dục đạo đức, giáo dục bảo vệ môi trường; dạy học bằng phương pháp bàn tay nặn bột; đánh giá học sinh; trao đổi kinh nghiệm tổ chức các hoạt động trải nghiệm...
* Người phụ trách: Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, Tổng phụ trách đội, Tổ trưởng chuyên môn, Giáo viên trong nhà trường.
* Thời gian thực hiện: Hằng năm đều phải thực hiện.
2.2. Xây dựng và phát triển đội ngũ.
Nguồn nhân lực (Đội ngũ) đáp ứng với yêu cầu của chương trình Giáo dục phổ thông mới 2018 phải đảm bảo về:
- Số lượng và chủng loại giáo viên.
- Chất lượng đội ngũ
- Tính đến năm 2024 số nhân viên cần bổ sung: 2
- Căn cứ vào dự báo hằng năm để có kế hoạch tham mưu với cấp có thẩm quyền và lựa chọn tuyển dụng hợp đồng thời vụ cho đảm bảo đội ngũ.
Thực hiện tốt các giải pháp sau:
Nhóm giải pháp 1: Phát triển số lượng, cơ cấu đội ngũ CBGVNV đảm bảo thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới 2018.
Để tuyển chọn, bổ sung nhân sự nhằm đảm bảo đủ số lượng giáo viên, nhân viên như bản kế hoạch dự báo nhu cầu nhân sự đề ra. Cần thực hiện:
- Tham mưu cho cơ quan quản lý có thẩm quyền bổ sung chỉ tiêu, số lượng và cơ cấu nhân sự còn thiếu: Hiệu trưởng làm báo cáo thực trạng đội ngũ; Lập kế hoạch trường lớp, học sinh của năm học tiếp theo, đồng thời lập tờ trình gửi về phòng Giáo dục và UBND huyện Tiên Yên việc xin bổ sung viên chức còn thiếu theo đề án vị trí việc của nhà trường.
- Số lượng nhân sự được UBND huyện điều động, phân bổ về chưa đảm bảo tỷ lệ và cơ cấu, Hiệu trưởng có kế hoạch tuyển chọn từ nguồn giáo sinh sư phạm mới ra trường chưa được biên chế hoặc đội ngũ giáo viên đã nghỉ hưu có sức khỏe và năng lực chuyên môn tốt để hợp đồng trường.
Nhóm giải pháp 2: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức và tư tưởng chính trị cho đội ngũ giáo viên, nhân viên:
- Triển khai, quán triệt sâu rộng các đợt học tập chính trị, học tập các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
- Phát động toàn thể giáo viên hưởng ứng Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, Cuộc vận động "Mỗi thầy, cô giáo là tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo” gắn với phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”
- Làm cho cán bộ giáo viên trong nhà trường nhận thức rõ vai trò quan trọng của giáo dục và đào tạo trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Thường xuyên cho giáo viên sinh hoạt nâng cao tư tưởng chính trị, coi trọng công tác dân chủ đặc biệt khâu đoàn kết trong nội bộ, giáo dục tập thể để thấy rõ vai trò to lớn của đoàn kết (đoàn kết là nguyên nhân của mọi thắng lợi).
- Coi trọng công tác thi đua, công tác động viên tuyên truyền, mạnh dạn đặt niềm tin vào giáo viên để khơi dậy sự năng động sáng tạo, dám nghĩ, dám làm trong đội ngũ. Xây dựng mối đoàn kết gắn bó giữa giáo viên và phụ huynh học sinh, nêu rõ được trách nhiệm của mỗi bên để cùng phối hợp giáo dục.
- Đặc biệt coi trọng tinh thần tự giác, ý thức trách nhiệm trong việc tự học, tự bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đáp ứng với nhiệm vụ mới của giáo dục. Luôn coi trọng kết quả chất lưọng giáo dục, lấy học sinh làm thước đo cuối cùng để đánh giá chất lượng và sự cố gắng của đội ngũ giáo viên.
- Trong quá trình bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ, phẩm chất đạo đức của người thầy phải được coi trọng. Trong bất cứ hoàn cảnh nào, người thầy phải xứng đáng là tấm gương sáng cho học sinh noi theo. Phải xây dựng thói quen làm việc có kỷ cương, nề nếp, lương tâm, trách nhiệm. Thông qua bồi dưỡng tư tưởng chính trị cho thầy cô giáo có niềm tự hào gắn bó với nghề, với trường để tạo động lực phát triển nhà trường. Hàng năm, nhà trường kết hợp với tổ chức công đoàn cho giáo viên nghiên cứu luật giáo dục, luật viên chức. Hiệu trưởng xây dựng hòm thư góp ý để kịp thời điều chỉnh các hành vi thiếu chuẩn mực của giáo viên.
- Bồi dưỡng lòng nhân ái sư phạm cho đội ngũ giáo viên là nội dung quan trọng trong công tác bồi dưỡng chất lượng đội ngũ. Tình yêu thương học sinh là điểm xuất phát của mọi sự sáng tạo sư phạm và làm cho giáo viên có trách nhiệm cao với công việc. Tình yêu thương học sinh thể hiện trong các hoạt động giảng dạy và giáo dục, đó cũng là điểm xuất phát của tình yêu nghề nghiệp. Nhà trường kết hợp với tổ chức Đoàn thanh niên và Hội cha mẹ học sinh trong trường giáo dục con em, xây dựng kỷ cương nề nếp dạy học để tăng thêm lòng yêu trường, mến lớp trong mỗi người thầy.
- Chỉ đạo bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ đáp ứng chương trình GDPT 2018.
+ Khuyến khích, động viên giáo viên tự học hỏi, tự bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ.
+ Chỉ đạo thực hiện bồi dưỡng định kì, bồi dưỡng thường xuyên trong hè.
+ Bồi dưỡng các kỹ năng sư phạm.
+ Bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho giáo viên
Các biện pháp thực hiện:
- Tổ chức hội thảo cấp trường chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học nhằm cung cấp cho giáo viên kinh nghiệm trong soạn bài, lên lớp; rút kinh nghiệm trong quản lý và bàn bạc nhằm tìm biện pháp hữu ích trong công tác chủ nhiệm.
- Kết hợp với hội cha mẹ học sinh trong giáo dục con em.
- CBQL thường xuyên dự giờ thăm lớp đặc biệt với giáo viên có chuyên môn còn hạn chế.
- Tổ chức các buổi giao lưu hoạt động chuyên môn trong nhà trường, với trường bạn trong huyện (tỉnh).
- Xây dựng tổ chuyên môn thực sự là nơi diễn ra hoạt động chuyên môn sâu rộng, có ý nghĩa thiết thực đối với sự phấn đấu vươn lên của mỗi thành viên trong hoạt động nâng cao chất lượng giáo dục giảng dạy.
- CB quản lý cần xác định rõ nhiệm vụ, tầm quan trọng của tổ chuyên môn trong nhà trường. Nhiệm vụ của tổ chuyên môn là xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn và xây dựng kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch dạy học, phân phối chương trình và các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, tổ chức kiểm tra đánh giá chất lượng thực hiện nhiệm vụ của giáo viên theo kế hoạch của nhà trường; đề xuất khen thưởng kỷ luật đối với giáo viên. Nề nếp sinh hoạt của tổ chuyên môn ít nhất là 2 lần/ tháng. Nội dung và hình thức sinh hoạt góp phần đảm bảo kỷ cương nề nếp và đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
- Thực hiện tốt công tác kiểm tra đánh giá đội ngũ giáo viên, công tác thi đua trong nhà trường.
- Tạo động lực làm việc cho đội ngũ giáo viên và nhân viên nhà trường.
* Người phụ trách: Cấp Ủy, CBQL, BCH Công đoàn, Tổ trưởng chuyên môn.
* Thời gian thực hiện: Hằng năm, đều phải thực hiện.
3. Cơ sở vật chất và trang thiết bị giáo dục.
- Nghiên cứu kĩ các tài liệu, văn bản của cấp trên quy định về chuẩn cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học.
- Báo cáo thực trạng và xây dựng kế hoạch dự báo gửi về các cấp có thẩm quyền để xin chủ trương theo quy trình.
- Tích cực tham mưu với cấp uỷ đảng, CQĐP (Trúng, đúng, phù hợp), làm tốt công tác tuyên truyền, huy động mọi nguồn lực từ các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân để tăng cường cơ sở vật chất cho nhà trường và tăng cường trang thiết bị dạy học đáp ứng với nhu cầu dạy học của CTGDPT 2018.
- Hằng năm, xây dựng kế hoạch huy động cộng đồng tham gia xây dựng trường lớp.
- Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá. Bảo quản và sử dụng hiệu quả, lâu dài.
* Người phụ trách: CBQL, Kế toán, BĐDCMHS; GVNV.
*Thời gian thực hiện: Có kế hoạch tham mưu từng năm, từng giai đoạn với từng hạng mục cho phù hợp với điều kiện của nhà trường, của địa phương.
4. Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.
- Duy trì và nâng cao khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện quản lý và giảng dạy. Khai thác nguồn lợi kiến thức và các tiện ích và tài nguyên của mạng Internet hiệu quả.
- Duy trì và phát huy hơn nữa tác dụng Website của trường.
* Người phụ trách: CBQL, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên tin học.
5. Huy động mọi nguồn lực xã hội vào hoạt động giáo dục.
- Xây dựng nhà trường văn hoá, thực hiện tốt quy chế dân chủ trong nhà trường. Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ, giáo viên, nhân viên.
- Huy động được các nguồn lực của xã hội, cá nhân tham gia vào việc phát triển Nhà trường.
- Nguồn lực tài chính:
+ Ngân sách Nhà nước.
+ Ngoài ngân sách “ Từ xã hội, PHHS, tổ chức, cá nhân ngoài nhà trường…”
- Nguồn lực vật chất:
+ Khuôn viên trường, phòng học, phòng làm việc và các công trình phụ trợ.
+ Trang thiết bị giảng dạy, công nghệ phục vụ dạy - học.
- Nguồn lực trí lực:
+ Tăng cường phối kết hợp với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân và CMHS trong tổ chức các hoạt động giáo dục.
+ Biết lắng nghe và chia sẻ sự đóng góp của cộng đồng với nhà trường.
* Người phụ trách: CBQL, BCH Công đoàn, Hội CMHS.
* Thời gian thực hiện: Thực hiện liên tục hằng năm.
6. Xây dựng thương hiệu
- Xây dựng thương hiệu và tín nhiệm của xã hội đối với Nhà trường bằng cách tuyên truyền rộng rãi đến nhân dân địa phương những thành tích mà nhà trường đã đạt được; thông qua các cuộc họp phụ huynh; các diễn đàn mà nhà trường có tham gia. Vấn đề có liên quan đến giáo dục (Để xã hội ghi nhận và tín nhiệm thì minh chứng rõ nhất và thuyết phục nhất là chất lượng giáo dục).
- Tiếp tục xác lập tín nhiệm thương hiệu đối với từng cán bộ giáo viên, CNV, học sinh và CMHS.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, xây dựng truyền thống Nhà trường, nêu cao tinh thần trách nhiệm của mỗi thành viên đối với quá trình xây dựng thương hiệu của Nhà trường.
- Yêu cầu mỗi thành viên trong nhà trường đều nêu cao tinh thần làm chủ, chủ động nắm bắt và tuyên truyền những tin tức tích cực nhất nhằm xây dựng thương hiệu cho nhà trường trong nhân dân, trên trang web của trường.
V. TỔ CHỨC THEO DÕI, KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH.
1. Phổ biến kế hoạch chiến lược
Kế hoạch chiến lược được phổ biến rộng rãi tới toàn thể cán bộ giáo viên, NV nhà trường, phòng GD&ĐT Tiên Yên, Hội CMHS, học sinh và các tổ chức cá nhân quan tâm đến nhà trường (Công khai và phổ biến tới các đối tượng từ 01/08/2019 đến hết ngày 01/09/2019).
2. Tổ chức
Ban chỉ đạo thực hiện kế hoạch chiến lược là bộ phận chịu trách nhiệm điều phối quá trình triển khai kế hoạch chiến lược. Điều chỉnh kế hoạch chiến lược sau từng giai đoạn sát với tình hình thực tế của nhà trường.
3. Lộ trình thực hiện kế hoạch chiến lược:
- Giai đoạn 1: từ năm 2024-2025:
+ Phấn đấu đảm bảo các điều kiện để được công nhận trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2, đơn vị đạt chất lượng giáo dục cấp độ 3. Đơn vị đạt danh hiệu LĐXS.
+ Nâng cấp sân chung, sân chơi, bãi tập đảm bảo sạch, đẹp, an toàn.
+ Trồng thêm cây cảnh, cây bóng mát trong khuôn viên trường.
+ Xây dựng nhà đa năng; xây mới nhà vệ sinh cho HS , xây dựng khu bán trú.
+ Đạt thành tích cao trong các hội thi, các cuộc giao lưu.
+ Phấn đấu thực hiện đạt hiệu quả tốt trong các cuộc vận động và phong trào thi đua do các cấp và ngành phát động.
+ Tham mưu với cấp có thẩm quyền tuyển dụng và điều động cho nhà trường đảm bảo đủ giáo viên, nhân viên theo từng năm học, cụ thể:
- Giai đoạn 2: từ năm 2025 đến 2029:
+ Duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí, tiêu chuẩn; phấn đấu đạt trường chuẩn quốc gia mức độ 2. Đơn vị đạt chất lượng giáo dục cấp độ 3.
+ Trường đạt tập thể LĐXS.
+ Đạt thành tích cao trong các hội thi, cuộc giao lưu.
+ Xây dựng thêm các phong chức năng và công trình phụ trợ.
+ Tham mưu với cấp có thẩm quyền tuyển đụng và điều động cho nhà trường đảm bảo đủ số lượng giáo viên, nhân viên theo quy định.
Tiếp tục tham mưu với các cấp (Đặc biệt là chính quyền địa phương xã Đông Ngũ); làm tốt công tác XHHGD để tăng cường CSVC (trang thiết bị dạy học hiện đại) cho nhà trường đáp ứng với quy mô trường lớp, học sinh và đáp ứng với sự đổi mới giáo dục phổ thông giai đoạn tiếp theo; hoàn thành, đánh giá tổng kết việc thực hiện chiến lược giai đoạn 2024-2029.
4. Trách nhiệm thực hiện.
- Đối với Hiệu trưởng
Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược tới từng cán bộ, giáo viên, NV nhà trường. Thành lập Ban Kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch trong từng năm học, từng giai đoạn.
- Đối với Phó Hiệu trưởng
Theo nhiệm vụ được phân công, giúp Hiệu trưởng tổ chức triển khai từng phần việc cụ thể, đồng thời kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, đề xuất những giải pháp để thực hiện.
- Đối với Tổ trưởng chuyên môn
Tổ chức thực hiện kế hoạch trong tổ; kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các thành viên. Tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.
- Đối với cá nhân cán bộ, giáo viên, NV
Căn cứ kế hoạch chiến lược, kế hoạch năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch công tác cá nhân theo từng năm học. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch theo từng học kỳ, năm học. Đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.
VI. KẾT LUẬN
1. Kế hoạch chiến lược là một văn bản có giá trị định hướng cho sự xây dựng và phát triển giáo dục của nhà trường trong tương lai, giúp cho nhà trường có sự điều chỉnh hợp lý trong kế hoạch hàng năm.
2. Kế hoạch chiến lược còn thể hiện sự quyết tâm của toàn thể cán bộ, giáo viên, công nhân viên và học sinh nhà trường, xây dựng cho mình một địa chỉ giáo dục tin cậy của địa phương.
3. Trong quá trình phát triển, có nhiều sự thay đổi về kinh tế xã hội vì thế kế hoạch chiến lược của nhà trường tất nhiên sẽ có sự điều chỉnh và bổ sung, nhưng bản kế hoạch chiến lược này là cơ sở quan trọng để nhà trường hoạch định chiến lược phát triển giáo dục cho những giai đoạn tiếp theo một cách thực thi và bền vững.
Nơi nhận:
- Đảng ủy, UBND xã;
- PGD&ĐT;
- Chi bộ trường;
- Công đoàn trường;
- Tổ trưởng chuyên môn;
- BĐDCMHS trường;
- Lưu: CLPT.
|
HIỆU TRƯỞNG
Nguyễn Mai Khanh
|
[1]Thông tư số 20/2023/TT-BGDĐT ngày 30/10/2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn về vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông và các trường chuyên biệt công lập:
[2] Theo Quyết định số 4010/QĐ-UBND ngày 19/12/2023 của Ủy ban nhân dân huyện Tiên Yên về việc phân bổ biên chế công chức, chỉ tiêu số người làm việc, hợp đồng lao động đối với các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện, số lượng cán bộ, công chức cấp xã năm 2024.
|